Độc tấu - Hòa tấu nhạc cụ dân gian Việt Nam 3
Xem trích đoạn
1. Logo độc tấu hòa tấu 3 |
13. Độc tấu ống ôi - Dân tộc Mường, Hòa Bình Bài: Tuỳ hứng |
2. Song tấu Zèn xìn và kèn lá |
14. Tấu chiêng 4 nhịp điệu- Dân tộc Pakô - A Lưới |
3. Thổi Ư trà |
15. Độc tấu Tâm Plưng |
4. Song tấu Đao đao |
16. Độc tấu Ân trứ |
5. Độc tấu Tính Then |
17. Độc tấu đàn bầu - Dân tộc Việt |
6. Độc tấu Trà Pua |
18. Dàn nhạc Tuồng Bình Định |
7. Thổi kèn lá |
19. Độc tấu K’ný |
8. Độc tấu Trống Tang Sành (Ǎn Nhơk) |
20. Song tấu Đing Pâng |
9. Độc tấu Pí tam tặn |
21. Độc tấu Kypǎh |
10. Độc tấu Pí Thiu |
22. Dàn chiêng Hohn - Dân tộc Bahnar |
11. Dàn nhạc Chầu Vǎn - Dân tộc Việt ; Trích Vǎn mẫu thoải |
23. Độc tấu Saranai |
12. Hòa tấu Cò ke-Dân tộc Mường - Hòa Bình Bài: Thượng Dal |
24. Múa xà Jǎm - Dân tộc Kh’mer - Sóc Trǎng |
Dân tộc Việt Nam từ lâu đời đã có một nền âm nhạc dân gian phong phú và độc đáo. Mỗi địa phương, mỗi vùng khác nhau đều có một nền âm nhạc dân gian mang bản sắc phong phú riêng của mình. Đĩa nhạc “Độc tấu hoà tấu nhạc cụ dân gian Việt nam 3” sẽ giới thiệu một số bài trong kho tàng âm nhạc dân gian đó của nhiều địa phương khác nhau.
1 - Logo độc tấu hoà tấu 3
2 - Song tấu Zèn xìn và kèn lá
Bài: Tiễn anh lên đường
Biểu diễn: Giàng Dùng sài - Dân tộc Mông, tỉnh Hà giang
Zèn xìn là nhạc cụ của người Mông, Đây là nhạc cụ thuộc họ dây, chi gẩy. Hộp đàn hình tròn dẹt, mặt đàn làm bằng gỗ nhẹ, xốp, có vẽ hoa vǎn và khoét lỗ thoát âm. thành đàn làm bằng gỗ cứng, đáy đàn được bịt kín. Cần đàn làm bằng gỗ cứng, đàn gồm 4 dây tơ se, nay thay bằng dây ni lông, 2 dây to cùng một âm, 2 dây nhỏ cùng một âm, được lên dây cách nhau một quãng 5 đúng. Đây là nhạc cụ người Mông dùng trong sinh hoạt hàng ngày và là nhạc cụ chỉ dành riêng cho nam giới sử dụng. Zèn xìn vừa là nhạc cụ dùng để độc tấu và cũng có thể hoà tấu với các nhạc cụ khác. Trong tiết mục này Dèn sìn hoà tấu cùng với kèn lá, kèn lá là một chiếc lá còn tươi được ngắt từ trên cây xuống, âm thanh kèn lá rất cao và vang xa.
3 - Thổi Ư Trà
Bài: Hẹn nhau đi làm nương
Biêủ diễn: Giàng Dùng sài - dân tộc Mông, tỉnh hà Giang
Đây là nhạc cụ phổ biến ở nhiều dân tộc ít người Việt Nam với nhiều tên gọi khác nhau như : Đàn môi (Việt) pángtơính (mường), Tôồng ( Mạ), Hưn toóng (Thái) Ư trà (Mông) vv ... Ưtrà là nhạc khí tự thân vang, được làm từ một mảnh đồng thau mỏng, ở giữa cắt rời hai đường chéo tạo thành hai cạnh bên của một tam giác cân còn cạnh đáy vẫn dính vào thân đàn, tam giác này chính là bộ phận rung của của đàn. Khi chơi người ta đặt hờ đàn cặp vào giữa hai môi( khoang miệng là bầu cộng hưởng), tay trái giữ gốc đàn, ngón cái tay phải bật vào bầu đàn làm rung lam đàn. Ư trà có âm sắc nhỏ, thì thầm vừa đủ nghe cho một cặp Nam nữ tâm tình, người Mông thổi Ư trà trong sinh hoạt giao duyên.
4- Song tấu Đao đao
Bài: Khắp se
Biểu diễn: LòThị Hạc - Lò Thị Lanh - Dân tộc Lự, tỉnh Lào Cai
Đao đao là nhạc cụ phổ biến ở người Khơ mú, Thái, Lự. là nhạc cụ tự thân vang, chi gõ, Đao đao được chế tác bằng một ống nứa rỗng, một đầu được phạt vát 2 mặt để lại mỗi phía một mảnh thân nứa có chiều dài chừng 30cm. khi chơi tay phải cầm lấy phía gốc đàn, đập phần mảnh nứa phía đầu vào cạnh bàn tay trái, hai mảnh nứa rung lên làm chấn động cột không khí chứa trong ống nứa. Âm thanh Đao đao rất nhỏ và rè. Đao đao là nhạc cụ chỉ dành riêng cho nữ giới chơi. Thừơng sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt trong các nghi lễ nông nghiệp.
5 - Độc tấu tính then
Bài: Điệu cho múa chầu
Biểu diễn: Mỗ Thị Kịt -Dân tộc Tày, tỉnh Lạng Sơn
Tính then là nhạc cụ phổ biến ở người Tày, Nùng Việt Bắc (chủ yếu là người Tày). Đây là nhạc cụ họ dây, chi gẩy. bầu đàn được làm bằng một quả bầu khô, cần đàn bằng gỗ dài khoảng 85cm. Đàn không có phím bấm, gồm 3 giây tơ hoặc dây ni lông, lên dây theo quãng 4 hoặc quãng 5.Tính then được dùng để đánh nhạc đệm cho hát hoặc độc tấu trong các nghi lễ then, họ thường tự hát và đánh đàn, nhiều khi hoà thêm cùng với bộ sóc nhạc. Bài “Điệu cho múa chầu” do nghệ nhân Mỗ Thị Kịt dân tộc Tày tỉnh Lạng sơn trình Bày là bài đàn đệm cho múa trong các nghi lễ then.
6 - Độc tấu trà pua
Bài: Sáo thổi lúc vui
Biểu diễn: Trịng Quẩy Hèn - Dân tộc Mèo đen, tỉnh Lạng Sơn
Trà pua là tên gọi của một loại sáo thổi dọc phổ biến ở người Mông Việt nam, riêng người Mèo đen tỉnh Lạng Sơn gọi loại sáo này là Ka liện. Đây là nhạc cụ họ hơi, được làm bằng một ống nứa, phía đầu thổi được phạt vát. Sáo có 4 lỗ bấm, âm vực gần 3 quãng 8, gồm các âm: Đồ Rê Mib Fa Sol. Đây là nhạc cụ dành riêng cho nam giới thổi. Ka liện thường được dùng trong sinh hoạt giao duyên, đệm cho hát hoặc dùng để độc tấu và hoà tấu.. Bài “ sáo thổi lúc vui” là bài thổi chơi vào những khi nhàn rỗi.
7 - Thổi kèn lá
Biểu diễn : Trịnh Quyâỷ Hèn Dân tộc Mèo đen, tỉnh Lạng Sơn
Thổi lá là hình thức sinh hoạt âm nhạc dân gian phổ biến ở người Mông. Người thổi có thể ngắt bất kỳ chiếc lá còn tươi nào trên cây để thổi, tuy nhiên để có được âm thanh hay, dễ thổi người ta có thể chọn một số cây quen thuộc, dai, không quá dầy hoặc quá mỏng, một mặt nhẵn. khi thổi đặt mép lá được gấp nằm ngang kẹp giữa 2 môi, dùng hơi thổi làm rung phần gấp tạo nên âm thanh. Tuỳ theo cường độ và cách tạo âm của hơi thổi sẽ có những âm cao thấp độc đáo. Âm thanh rất cao và vang xa. Thổi lá thường dùng trong sinh hoạt giao duyên, ngoài ra những lúc đi rừng, đi nương hoặc đi chơi họ đều có thể thổi lá.
8 - Độc tấu trống Tang sành (Ǎn nhok)
Bài: Xúc tép và chim gâu
Biểu diễn: Trần vǎn Thành -Dân tộc Cao lan, tỉnh Yên bái.
Trống tang sành là nhạc cụ đặc trưng của người Cao Lan, đây là nhạc cụ họ màng rung, chi gõ và vỗ, trống hai mặt được bịt bằng da trǎn hoặc da kỳ đà, mặt to vỗ bằng tay, mặt nhỏ vỗ bằng dùi. Dùi là một thanh nứa mỏng có hai mấu buộc dây để cǎng cong thanh nứa, phần cong sẽ dùng để đánh. TrốngTang sành có thắt eo ở giữa và có dây tǎng trống bằng da.Trống Tang sành được dùng phổ biến nhất là sau vụ thu hoạch, đệm cho múa, đánh trong những dịp tết tháng giêng, cho lễ đám chay, trong lễ hậu kỳ cho người chết.
9 - Độc tấu pí Tǎm tặn
Bài: Được mùa
Biểu diễn: Lò vǎn An - Dân tộc Thái, tỉnh Yên bái
Pí tǎm tặn là nhạc cụ phổ biến ở người Thái Tây bắc. Đây là nhạc cụ họ hơi, có lam bằng chính sáo khía ra. Tǎm tặn được làm bằng một ống nứa dài khoảng 35cm, có 4 lỗ bấm trên và 1 lỗ bấm dưới cho ta 4 âm: Đồ-Rê-Fa-Sol. Đây là nhạc cụ dùng để thổi trong sinh hoạt hàng ngày, có thể thổi vào những khi đi làm nương, làm ruộng hoặc thổi vào những khi nhàn rỗi, vào những ngày vui xuân.
10 - Độc tấu Pí thiu
Bài :Gọi bạn
Biểu diễn: Đinh Công Tuyền - Dân tộc Thái, tỉnh Yên bái
Pí thiu, là nhạc cụ phổ biến của người Thái. Đây là nhạc cụ họ hơi, chi lỗ vòm, được làm bằng một ống nứa hoặc trúc, chiều dài khoảng 50 - 60cm, sáo có 4 lỗ bấm và 1 lỗ định âm, hàng âm của pí thiu là: La-Đô-Rê-Fa-Sol. Pí thiu có nhiều loại to, nhỏ khác nhau. loại càng to âm thanh càng trầm. Pí thiu là loại sáo là loại sáo thổi dọc. Là nhạc cụ dành riêng cho nam giới sử dụng. thường dùng phổ biến trong sinh hoạt giao duyên, là tiếng sáo gọi bạn. Pí thiu có thể dùng để độc tấu hoặc hoà tấu với các nhạc cụ khác. Bài “gọi bạn” trong tiết mục này là bài dùng trong sinh hoạt giao duyên.
11 - Dàn nhạc Chầu vǎn - dân tộc Việt
Bài: Trích vǎn Mấu Thoải
Biểu diễn: Nguyễn Thị Chảo - Dân tộc Việt, tỉnh Bắc ninh
Hát Vǎn là một loại âm nhạc gắn với tín ngưỡng tứ phủ của người Việt. Bài hát vǎn trong tiết mục này được trích trong Vǎn Mấu Thoải, nói về một vị thần cai quản miền sông nước. Nhạc cụ đệm cho hát chầu vǎn gồm những nhạc cụ sau: đàn nguyệt là nhạc cụ thuộc họ dây chi gẩy, nhạc cụ này thường do 1 người vừa hát vừa đánh đàn. kết hợp với bộ gõ đảm nhiệm vai trò tiết tấu gồm: Phách là nhạc cụ tự thân vang. Trống là nhạc cụ màng rung. Tiu là nhạc cụ tự thân vang. Cảnh cũng là nhạc cụ tự thân vang và khi hát các nhạc cụ này thường giữ vai trò đệm cho hát.
12 - Hoà tấu cò ke
Bài : Thựơng dǎh
Biểu diễn: Bùi Vǎn Trung ( cò ke)
Bùi Vǎn Tiến (Chũm choẹ)
Bùi Vǎn Hải ( ôống kháo)
Cò ke của dân tộc Mường là nhạc cụ họ dây, chi cung kéo. Bầu đàn làm bằng ống bương, ống tre hoặc bằng gỗ mít được bịt một mặt bằng một mảnh mo mǎng tre hoặc da ếch. Cần đàn là một tay tre duỗi thẳng. Cò ke có hai dây bằng xơ dứa hoặc tơ tằm se lại. Hai dây lên cách nhau một quãng 4 hoặc quãng 5. Cung kéo là một mảnh cật nứa được kéo cong bằng một túm xơ dứa dại hay lông đuôi ngựa. Cò ke thường được sử dụng đệm cho hát hoặc độc tấu, hoà tấu với các nhạc cụ khác trong dàn nhạc lễ của người Mường.
13 - Độc tấu ốông ôi
Bài: Tuỳ hứng
Biểu diễn: Đinh Công ương - dân tộc Mườg, tỉnh Hoà bình
ống ôi của dân tộc Mường là nhạc cụ họ hơi, chi lỗ vòm. là loại sáo thổi dọc, được làm bằng một ống nứa có chiều dài khoảng 50 - 60cm một đầu có mấu kín, ở mép mấu dùng dao hoặc dùng dùi nung tạo một lỗ vòm trên thân ống nơi sát với mấu. Khi thổi, người chơi tì cằm lên mấu, chúm môi tạo một luồng hơi thổi chéo vào thành lỗ vòm, làm chuyển động cột không khí trong ống. Ôống ôi có từ 4 đến 6 lỗ bấm tuỳ theo từng vùng. Hàng âm của loại 4 lỗ bấm là: Fa-Sol-La-Đo-Rê. Đây là nhạc cụ chơi trong sinh hoạt hàng ngày đệm cho hát hay chơi một mình khi ngồi buồn, có thể chơi trong nhà cũng như ngoài ruộng nương. Đây là nhạc cụ dành riêng cho nam giới sử dụng.
14 - Tấu chiêng 4 nhịp điệu - Dân tộc Pa Kô
Biểu diễn: Quỳnh Nhân và tốp nghệ nhân, huyện A Lưới, Thừa thiên Huế
Chiêng trong tiết mục này của người Pa kô là một chiếc chiêng không có núm, là nhạc cụ tự thân vang, chi gõ, Chiêng còn được hoà tấu với Acưr ( trống), Tâng coi (Tù và), Cân tihg, Xar (chũm choẹ). Chiêng Pa kô cũng như chiêng của nhiều dân tộc khác vùng Tây nguyên thường được dùng trong lễ hội và do nam giới sử dụng.
15 - Độc tấu Tǎm plưng
Biểu diễn: Quỳnh Phương - Dân tộc K Tu, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tǎm plưng là nhạc cụ của dân tộc k tu, là nhạc cụ họ dây, chi gẩy. Thân đàn được làm bằng chất liệu nứa dài khoảng 83cm, quả bầu cộng hưởng nằm lệch về phía tay gẩy, đàn không có fím bấm, gồm 1 dây kim loại và 1 dây tơ cách nhau một quãng 4 đúng. có âm vực hơn 1 quãng 8. Tǎm plưng là nhạc cụ dùng để độc tấu, hoà tấu và là nhạc cụ dùng trong sinh hoạt hàng ngày, do nam giới sử dụng.
16 - Độc tấu ân trứ
Biểu diễn: pi ries - Dân tộc K Tu, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ân trứ là nhạc cụ của người Ktu. Đây là nhạc cụ họ dây, chi gẩy, Đàn được làm bằng một ống tre, người ta lấy dao phạt một phần ống tre, tách từ hai bên thành ống nơi bị vạt đi mỗi bên một sợi tre , sao cho hai đầu của sợi tre vẫn dính vào thân ống. luồn 3 mảnh tre dưới 2 sợi dây đó làm cho chúng cǎng lên là được hai dây đàn. Dùng dao sửa lại độ dầy mỏng của mỗi dây để có được 2 dây đồng âm. khi chơi người ta dùng một miếng tre mỏng làm miếng gẩy, ngón cái của tay trái đẩy vào dây và mảnh tre ở gĩưa phát ra 2 âm cách nhau nửa cung. Đây là nhạc cụ thường dùng trong sinh hoạt giao duyên và là nhạc cụ dùng để độc tấu và hoà tấu.
17 - Độc tấu đàn bầu
Bài: Tứ đại cảnh
Biểu diễn: Trần kích - Dân tộc Việt, Huế
Đàn bầu là nhạc cụ phổ biến ở người Việt, là nhạc cụ họ dây, chi gẩy. Đàn bầu xưa cấu tạo đơn giản, chỉ gồm một ống bương, một dây đàn, một vòi đàn và một quả bầu khô hay nửa gáo dừa. Đàn bầu ngày nay phổ biến gồm: thân đàn hình hộp dài (hình thang), mặt đàn hơi phồng bằng gỗ nhẹ. Thân đàn bằng gỗ cứng. Đáy đàn đàn làm bằng gỗ nhẹ, có lỗ thoát âm. ở đầu đàn có một vòi đàn làm bằng tre, mềm dẻo, vòi đàn xuyên qua quả bầu khô cắt đáy và cắm xuống đầu thân đàn. cuối đàn có một trục bằng gỗ hoặc kim khí để lên dây. Đàn gồm một dây bằng kim loại được buộc vào vòi đàn, từ miệng loe của quả bầu kéo chếch xuống thân đàn, xuyên qua lỗ nhỏ ở mặt đàn, mắc vào trục đàn, que gẩy bằng tre hoặc song vót nhọn. đàn bầu thường lên dây Đô, cũng có khi lên dây theo giọng của bản nhạc. Về nguyên tắc phát âm, đàn bầu dùng âm bồi, khi gẩy vào dây đồng thời cạnh bàn tay chạm nhẹ vào điểm nút của dây và tạo nên âm bồi. âm lượng nhỏ và có âm vực khoảng 3 quãng 8. là nhạc cụ dùng để độc tấu, hoà tấu thường dùng trong sinh hoạt hàng ngày, trong dàn nhạc tài tử, xẩm.
18 - Dàn nhạc tuồng Bình Định
Bài: Nam Xuân
Dàn nhạc tuồng Bình định là dàn nhạc của nhà hát tuồng Bình Định nay gọi là nhà hát tuồng Đào Tấn. dàn nhạc gồm những nhạc cụ sau: Trống chiến , Trống đại ( họ nhạc cụ màng rung). Thanh la, Mõ đôi, chiêng (họ nhạc cụ tự thân vang). Kèn bóp (nhạc cụ họ hơi). Đàn Nhị, đàn Bầu (Nhạc cụ họ dây). “Nam Xuân” là bài nhạc dùng để đệm cho hát. So với các điệu “Nam” khác như: Nam Ai, Nam Thiền, Nam lụy thì Nam Xuân tươi tắn hơn nên người ta hay hát vào lúc vai tuồng có tâm trạng vui sảng khoái.
19 - Độc tấu k’ny
Bài: Ta lây khắp tâm t‘ra
Biểu diễn: Siu A Lích - Dân tộc Gia Rai, tỉnh Gia Lai
K ní của người Gia Rai là nhạc cụ họ dây, chi cung kéo, Thân đàn là một ống nứa nhỏ, gồm 6 Fím bấm, một dây kim loại, một cần kéo bằng tre hoặc nứa. Đàn không có hộp vang, để khuếch đại âm thanh, người ta lấy một sợi dây tơ, một đầu buộc vào dây đàn, một đầu buộc vào một mảnh sừng trâu mỏng hoặc một mảnh nhôm hình tròn ngậm vào miệng, khi kéo miệng luôn hé mở. tiếng đàn truyền qua dây tơ đến miếng sừng mỏng, vang lên trong khoang miệng người kéo đàn, vòm miệng làm vai trò hộp vang. Khi diễn tấu, tay bấm Fím, tay kéo vĩ, miệng mấp máy như hát thầm theo tiiếng đàn, khẩu hình thay đổi tạo nên những âm gần như tiếng hát. K ny thường dùng để độc tấu, hoà tấu và là nhạc cụ dành riêng cho nam giới sử dụng.
20 - Song tấu Đing pâng
Bài: Hội mùa
Biểu diễn: Y nuêch ê Ban và Y Liêm kpah - dân tộc Ê Đê, tỉnh Dǎk Lak
Đing pâng là nhạc cụ gõ định âm do nam giới sử dụng dùng trong sinh hoạt thường ngày. Đing pâng gồm 8 ống nứa (1 đầu bịt, 1 đầu rỗng) dài từ 21 tới 50 cm thường do 2 người sử dụng. 8 ống nứa này được xâu với nhau thành từng cặp 3-2 (1 người đảm nhiệm) và 2-1 (1 người đảm nhiệm). Khi chơi người ta dỗ ống nứa lên một hộp cộng hưởng hình chữ nhật bằng gỗ cứng để tạo những âm thanh khác nhau.
21 - Độc tấu Ky Pah
Biểu diễn: Y Nuêch ê Ban - Dân tộc Ê Đê, tỉnh Dǎk Lắc
Ky Pa là nhạc cụ phổ biến ở một số dân tộc Tây nguyên. Đây là nhạc cụ họ hơi, chi lưỡi gà rung tự do, Ky Pa được làm bằng đoạn đầu của sừng trâu, phía đầu nhỏ dùng để thổi, còn phía đầu to dùng lòng bàn tay phải vỗ nhẹ tạo ra những âm sắc độc đáo. Ky pa là nhạc cụ dành riêng cho nam giới sử dụng, thường dùng để thông tin cho nhau trên rẫy và trong lễ hội, không dùng trong nhà.
22 - Dàn chiêng Hohn dân tộc BahNar
Bài: xa trǎng trong lễ ǎn trâu
Biểu diễn: Nhóm nghệ nhân dân tộc Bahnr, tỉnh Gia lai
Dàn chiêng Hohn của người bahnr tỉnh Gia Rai đầy đủ gồm 13 chiêng, 5 chiêng có núm và 8 chiêng bằng. Đây là nhạc cụ tự thân vang, chi đấm và gõ. là nhạc cụ được đúc bằng đồng hợp kim. Dàn chiêng thường hoà cùng với 1 trống to và một trống nhỏ tiếng BaNar gọi là trống Sgơr và trống Sgreh. Chiêng là nhạc cụ chủ yếu dùng trong nghi lễ. Đây là nhạc cụ dành riêng cho Nam giới sử dụng.
23 - Độc tấu Sa Ra Nai
Bài: Bi yếu trong lễ Chà và lớn và Chà và nhỏ
Biểu diễn: Trương Tấn Di Dân tộc Chǎm, tỉnh Ninh Thuận
Đây là nhạc cụ phổ biến ở người Chǎm, là nhạc cụ họ hơi, chi dǎm kép, dǎm được làm bằng lá cót. Thân và loa kèn bằng gỗ có bịt vòng đồng, thân kèn cấu tạo theo hình ống, một đầu to và một đầu nhỏ. Kèn có 7 lỗ bấm nằm dọc trên thân kèn và 1 lỗ bấm phía dưới nằm mặt dưới thân kèn. Các lỗ của kèn được khoét với khoảng cách đều nhau, tạo ra các âm theo thang âm bảy cung chia đều. Đồ (đúng)- Rê (non)- Mi (non)- Fa (già)- Sol (đúng)- La (non)- Si (non)- Đô (đúng). Âm thanh Sa Ra Nai vang xa hơi bí và chói . Sa Ra Nai là nhạc cụ dùng để độc tấu, hoà tấu và là nhạc cụ nghi lễ, do nam giới sử dụng.
24 - Múa trống xà jǎm - dân tộc Kh mer
Múa trống Xà jǎm do đội trống thiếu nhi ở ấp Phước hoà, xã Phú tân huyện Mỹ Tú Sóc Trǎng thực hiện. Đây là điệu múa được thực hiện để đón khách trong các lễ hội lớn, có nhân vật đưa khách từ cổng vào và Có hai nhân vật đeo mặt nạ khỉ đi trước để dẹp đường.
(VCD)